Có nhiều trường hợp đáng tiếc đã xảy ra trong quá trình sử dụng thang máy ở chung cư. Vậy trong những trường hợp này, ai sẽ là người chịu trách nhiệm bồi thường cho các nạn nhân?
Nội dung bài viết
Có bao nhiêu thang máy trong một chung cư?
Theo Thông tư 03/2021/TT – BXD quy định, nhà chung cư cần đáp ứng những yêu cầu sau:
- Nếu chung cư có 5 tầng trở lên thì cần có ít nhất một thang máy hoặc 01 thang máy cho 200 cư dân sống trong tòa nhà hoặc 01 thang máy cho 70 căn hộ, đồng thời tải trọng cho một thang máy không nhỏ hơn 450kg.
- Chung cư có từ 10 tầng trở lên thì sẽ có ít nhất 2 thang máy.
- Tòa nhà/chung cư phải có ít nhất 1 thang máy chuyên dụng vận chuyển được ca cấp cứu.
Thang máy phải có thiết bị chống kẹt cửa, cứu hộ tự động và hệ thống điện thoại trong thang máy ra ngoài và chỉ hoạt động khi tất cả thang đều đóng.
Đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải được bảo trì đúng quy định dựa theo quy chuẩn này.
Ban Quản lý có thể căn cứ vào diện tích, số người sinh sống trong nhà chung cư, mục đích sử dụng nhà chung cư…để làm căn cứ lắp đặt thang máy.
Thang máy chung cư rơi, ai là người chịu trách nhiệm?
Điều 11, Thông tư 02/2016/TT – BXD quy định người có trách nhiệm bảo trì nhà chung cư:
Phần nhà ở chung cư riêng
- Chủ sở hữu căn hộ chung cư có quyền và trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
- Nếu có hư hỏng trong khu vực sở hữu riêng thì
– Hư hỏng phần sở hữu chung trong khu vực thuộc sở hữu riêng: Chủ sở hữu phần sở hữu riêng có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ cho các đơn vị: Quản lý vận hành nhà chung cư, thi công sửa chữa các hư hỏng này.
Với phần sở hữu chung
– Khi chưa có tổ chức họp hội nghị nhà chung cư lần đầu:
– Sau khi tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu: Quy trình bảo trì nhà chung cư do chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt; quy chuẩn bảo trì các thiết bị do nhà cung cấp thiết bị lập và thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm do hội nghị nhà chung cư thông qua.
Nếu có hư hỏng đột xuất hoặc do thiên tai, hoả hoạn thì Ban quản trị nhà chung cư quyết định việc bảo trì nhưng phải báo cáo hội nghị nhà chung cư tại cuộc họp gần nhất.
Đặc biệt, chỉ được thuê cá nhân, đơn vị có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện bảo trì.
Do đó, có thể thấy, chung cư nói chung và thang máy nói riêng nếu thuộc sở hữu riêng thì sẽ do chủ sở hữu thực hiện bảo trì, nếu thuộc sở hữu chung thì sẽ bảo trì theo quy trình của chủ đầu tư, nhà cung cấp thiết bị hoặc ban quản trị nhà chung cư quyết định.
Về việc bồi thường thiệt hại khi có sự cố rơi thang máy chung cư, theo Điều 605 Bộ luật Dân sự, nếu rơi thang máy làm ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của người khác thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo thiệt hại thực tế xảy ra.
Nếu lỗi do người thi công thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường.
Do đó, để xác định ai có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại khi thang máy nhà chung cư bị rơi thì phải xem xét thang máy đó là thuộc sở hữu chung hay sở hữu riêng và người nào có trách nhiệm phải bảo trì. Cụ thể:
– Do bên quản lý chung cư phát hiện hỏng hóc nhưng không xử lý, bảo trì: Nếu trách nhiệm bảo trì thang máy thuộc về ban quản lý chung cư (các cư dân đã đóng các khoản phí dịch vụ) thì người phải bồi thường là ban quản lý chung cư.
– Do bên cung cấp dịch vụ sữa chữa thang máy: Bên cung cấp dịch vụ này phải bồi thường thiệt hại.
– Do người bị thiệt hại làm hư hỏng: Do lỗi của người bị thiệt hại trong quá trình sử dụng thang máy nên theo khoản 4 Điều 585 Bộ luât Dân sự, người bị thiệt hại sẽ không nhận được bồi thường về phần do mình gây ra.
– Do việc ngoài ý muốn: Xác định do nhà cửa gây ra thì Điều 605 Bộ luật Dân sự: Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý bồi thường thiệt hại.
Nói tóm lại, để xác định ai phải chịu trách nhiệm khi có sự cố rơi thang máy chung cư thì tuỳ vào đối tượng gây thiệt hại để xác định người có trách nhiệm phải bồi thường.
– Nguồn: luatvietnam.vn-