Câu hỏi:
Hành lang chung cư tôi sống thường xuyên xảy ra tình trạng lấn chiếm làm chỗ phơi quần áo, tổ chức liên hoan sinh nhật, đám cỗ… Những gia đình này chiếm dụng hoàn toàn lối đi để tổ chức sự kiện riêng mà không chừa lối đi cho những cư dân, căn hộ khác, khiến việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn. Xin hỏi luật sư, hành vi chiếm dụng hành lang chung cư này có vi phạm không? Nếu có thì xử lý như thế nào?
Luật sư trả lời:
Khoản 2, Điều 100 Luật Nhà ở năm 2014 quy định thì phần sở hữu chung nhà chung cư bao gồm:
- “a) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
- b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
- c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
- d) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.”
Trong trường hợp hành lang chung cư thuộc phần sở hữu chung lại bị chiếm hữu sử dụng với mục đích riêng.
Trong Khoản 6 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định các hành vi bị cấm, trong đó có quy định bị cấm:
“6. Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.”
Theo Điểm C Khoản 2 Điều 70 và Điểm C Khoản 3 và Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính trong xây dựng đối với người sử dụng nhà chung cư có vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư có thể bị phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng đối với tổ chức và 30 – 40 triệu đồng đối với cá nhân. Cụ thể:
“Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
[…]
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức;
b) Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;
c) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng;”
Điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt như sau:
“c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.”
Quy định đối với người có thẩm quyền lập văn bản xử lý vi phạm
Căn cứ Điều 72 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về xây dựng đối với người có thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:
“Điều 72. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75, Điều 76, Điều 78, Điều 79 và Điều 80 Nghị định này.
2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này.
3. Công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.
4. Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà.
5. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 77 Nghị định này được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định này.”
Đối với trường hợp xử phạt hành vi lấn chiếm hành lang chung cư, phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng riêng và chung… những người có thẩm quyền xử phạt bao gồm: Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng (hoặc Chánh thanh tra Sở Giao thông Vận tải – Xây dựng), Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện, tỉnh.
Bài viết trên đã giải đáp câu hỏi về hành vi lấn chiếm hành lang: cách xử phạt, những người có thẩm quyền liên quan. Lấn chiếm hành lang chung cư là hành động vi phạm Luật Nhà ở, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 – 80.000.000 triệu đồng đối với từng trường hợp vi phạm cụ thể. Hiểu và nắm rõ Luật Nhà ở và những hành vi vi phạm luật sẽ giúp cư dân sử dụng hành lang chung cư đúng công năng và góp phần xây dựng cuộc sống chung cư văn minh, hiện đại.
-Theo: Luatvietnam. vn-